Lãi suất thẻ tín dụng là số tiền mà chủ thẻ phải trả cho ngân hàng khi thực hiện các giao dịch đặc thù như: Rút tiền mặt, trả góp… Khoản tiền này nằm ngoài tổng số tiền mà chủ thẻ đã chi tiêu và có công thức tính riêng cho từng trường hợp, cụ thể sẽ được Techcombank chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây.
Một số đặc điểm của chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các khoản tiền đi vay có mục đích phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Chi phí lãi vay có một số đặc điểm sau:
Ngoài ra, chi phí lãi vay còn có một số đặc điểm khác như:
Dưới đây là một số ví dụ về chi phí lãi vay:
Chi phí lãi vay là khoản mà đơn vị phải trả cho bên cho vay tương ứng với khoản tiền vay, được tính bằng mức lãi suất nhân với số tiền nợ và thời gian vay. Công thức tính chi phí lãi vay như sau:
Chi phí lãi vay = Mức lãi suất * Số tiền nợ * Thời gian vay
Một doanh nghiệp vay 100 triệu đồng với lãi suất 10%/năm trong thời gian 1 năm.
Chi phí lãi vay = 10% * 100 triệu * 1 năm
Ngoài ra, chi phí lãi vay còn được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Trên đây là một số thông tin về Chi phí lãi vay tiếng anh là gì ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn
Lãi suất khi rút tiền mặt trực tiếp từ thẻ tín dụng tại cây ATM
Lãi suất khi rút tiền mặt trực tiếp từ thẻ tín dụng tại cây ATM dao động trong khoảng 20 - 40%/năm. Tùy theo chính sách của từng ngân hàng mà mức lãi suất này sẽ khác nhau nhưng đều có cùng một cách tính, cụ thể như sau:
Rút tiền mặt tại cây ATM là hình thức rút tiền hợp pháp duy nhất của thẻ tín dụng hiện nay. Với thẻ tín dụng, khách hàng có thể rút tối đa 50% hạn mức thẻ (*) và có thể rút hết 1 lần hoặc chia thành nhiều lần rút khác nhau.
Tuy nhiên, khi thực hiện rút tiền bằng thẻ tín dụng tại cây ATM, khách hàng cũng sẽ bị ràng buộc bởi hạn mức rút tiền theo lần và hạn mức rút tiền theo ngày, con số sẽ tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng.
Đặc biệt, khi rút tiền mặt tại cây ATM, khách hàng sẽ phải chi trả thêm phí rút tiền mặt từ thẻ tín dụng khoảng 4%/ tổng giao dịch. Đồng thời, lãi suất rút tiền mặt cũng sẽ rơi vào khoảng 20 - 40%/ năm và được tính ngay tại thời điểm rút tiền ra khỏi cây ATM.
(*) Số tiền được rút từ thẻ tín dụng có thể thay đổi tùy theo quy định của từng ngân hàng tại từng thời kỳ.
Rút tiền mặt tại cây ATM là hình thức rút tiền hợp pháp duy nhất từ thẻ tín dụng.
Công thức tính lãi suất rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng như sau:
Tiền lãi = Số tiền rút x Lãi suất/365 x Số ngày rút
Nếu trong một kỳ sao kê phát sinh nhiều lần rút tiền mặt thì khách hàng tính tiền lãi của từng giai đoạn, sau đó cộng lại với nhau để ra tổng số tiền lãi cần đóng vào cuối kỳ.
Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng có chu kỳ thanh toán từ ngày 1/4 đến 30/4, ngày đến hạn thanh toán là 15/5, lãi suất rút tiền mặt là 30%/năm, phí rút tiền là 4% tối thiểu là 100,000 VND. Trong tháng 4, chủ thẻ thực hiện các giao dịch như sau:
Lúc này, tổng nợ tín dụng là 9,000,000 VND
Tổng số tiền khách hàng cần thanh toán đến 15/5: 5,000,000 + 4,000,000 + 143,836 + 82,192 = 9,586,027 VND
Khách hàng nên ưu tiên chi tiêu bằng thẻ tín dụng, hạn chế rút tiền mặt trừ khi thật sự cần thiết.
Lãi suất thẻ tín dụng là gì?
Lãi suất thẻ tín dụng là khoản tiền chủ thẻ phải trả khi:
Mức lãi suất của thẻ tín dụng sẽ được ngân hàng thông báo cho Khách hàng tại thời điểm phát hành thẻ. Lãi suất tính lãi được quy đổi theo tỷ lệ %/năm (lãi suất năm); một năm là 365 ngày.
Lãi suất thẻ tín dụng có thể được ngân hàng điều chỉnh khi các chính sách quản lý của Nhà nước, các quy định của pháp luật hoặc thị trường có sự thay đổi, biến động bất thường hoặc do đặc điểm của sản phẩm thẻ tín dụng.
Một số loại lãi suất phổ biến hiện nay
Lãi suất có nhiều cách để phân loại, sau đây là một số căn cứ phổ biến:
Chi phí lãi vay trong tiếng anh là gì ?
Chi phí lãi vay trong tiếng Anh là Interest Cost. Đây là số tiền lãi cộng dồn mà người đi vay phải trả cho nghĩa vụ nợ trong suốt thời gian vay. Tiền lãi là khoản tiền được trả ngoài khoản thanh toán nợ gốc khi được cấp khoản nợ.
Ví dụ, một công ty vay 10 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm. Trong năm đầu tiên, công ty phải trả 1 tỷ đồng tiền lãi (10 tỷ đồng x 10%/năm). Như vậy, chi phí lãi vay của công ty trong năm đầu tiên là 1 tỷ đồng.
Chi phí lãi vay là một khoản chi phí quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là khi lãi suất cao. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định vay tiền để đảm bảo rằng chi phí lãi vay sẽ không vượt quá khả năng chi trả của họ.
Ngoài ra, chi phí lãi vay còn được sử dụng trong các chỉ số tài chính như tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu (Interest Coverage Ratio) và tỷ lệ chi phí lãi vay trên tài sản (Interest Expense to Asset Ratio). Những chỉ số này giúp đánh giá khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
Vai trò và ý nghĩa của lãi suất
Lãi suất có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
Lãi suất có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa và ngược lại.
Đối với người đi vay, lãi suất chính là chi phí sẽ làm giảm lợi nhuận của họ. Ngược lại, đối với người cho vay, lãi suất chính là thu nhập. Vì vậy, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các chủ thể kinh tế. Đảm bảo mức lãi suất cân bằng để người cho vay sẵn sàng cung ứng vốn và người đi vay sẵn sàng vay để sản xuất kinh doanh là một kết quả mà mọi nền kinh tế luôn hướng đến.
Chính vì vai trò và ý nghĩa quan trọng của mình mà lãi suất là một trong những biến số được các chủ thể trong nền kinh tế theo dõi chặt chẽ nhất và diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên các phương tiện truyền thông.
Mức cung cầu tiền tệ (vốn) trên thị trường
Lãi suất là mức giá mà bạn phải trả để sử dụng vốn, vì vậy bất kỳ sự biến đổi nào trong cung hoặc cầu hoặc cả cung và cầu tiền tệ mà không diễn ra với cùng một tỷ lệ sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất trên thị trường.
Mặc dù biến động lãi suất cũng phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và ngân hàng trung ương, nhưng hầu hết các nền kinh tế thị trường dựa vào nguyên tắc này để xác định lãi suất.
Vì vậy, có thể tác động lên cung cầu vốn trên thị trường để thay đổi lãi suất nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược của từng giai đoạn.Ví dụ, khi lo ngại về nguy cơ suy thoái kinh tế, Ngân hàng Trung ương có thể tăng cung tiền bằng cách bơm tiền vào hệ thống tài chính, dẫn đến xu hướng giảm lãi suất. Ngược lại, khi kinh tế phát triển nóng và có nguy cơ lạm phát cao, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp để giảm cung tiền, dẫn đến tăng lãi suất. Điều này cho thấy mức cung cầu tiền tệ trên thị trường đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến biến đổi của lãi suất tín dụng trên thị trường.
Khi lạm phát dự đoán tăng cao trong một thời kỳ, những tổ chức, cá nhân nắm giữ vốn trong nền kinh tế sẽ có xu hướng trú ẩn vào các tài sản an toàn như vàng, ngoại tệ mạnh thay vì gửi tiền vào hệ thống tài chính vì lo sợ đồng tiền bị mất giá. Điều này khiến cho nguồn cung vốn sụt giảm và sẽ gây áp lực khiến cho lãi suất tăng.
Có thể thấy, khi lạm phát kỳ vọng tăng, lãi suất cũng tăng theo. Mối quan hệ này cho thấy sự quan trọng và ý nghĩa của việc kiểm soát tâm lý lạm phát để đảm bảo ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.