Ngày 10/03/2020, Công ty ban hành quyết định thay đổi cơ cấu, phải cho nhân viên nghỉ việc từ ngày 30/04/2020 và Công tyquyết định hỗ trợ tài chính là 6 tháng lương/người (theo mức lương bình quân 6 tháng gần nhất). Ngày 12/03/2020, Công ty và người lao động ký thỏa thuận chấm dứt Hợp Đồng lao động kể từ ngày 30/04/2020.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu trên thu nhập của mỗi cá nhân.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Một số lưu ý khác về hoàn thuế thu nhập cá nhân
Ngoài những lưu ý như trên, khi hoàn thuế thu nhập cá nhân thì quý khách cần lưu ý những vấn đề như sau
Trên đây là một số nội dung lưu ý khi hoàn thuế thu nhập cá nhân. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân, dịch vụ kê khai thuế, dịch vụ kế toán thuế xin vui lòng liên hệ Đại lý thuế Việt An để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!
Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy thế nào là thuế thu nhập cá nhân? Vai trò của thuế thu nhập cá nhân là gì?
Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
Như vậy nếu muốn được hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân nộp thuế sẽ phải thuộc một trong các trường hợp kể trên.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập các nhân
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn = Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp – Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế
Nếu như kết quả của phép tính trên là số dương thì đó chính là số tiền thuế đã được nộp thừa, còn trong trường hợp ra âm thì đó là số tinề đã nộp thiếu.
Thời gian nhận được tiền hoàn lại thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ tại Luật quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế kể từ lúc người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện đầy đủ quy trình sẽ như sau:
Trong trường hợp hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước thì trong vòng 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thẩm quyền thông báo về việc chấp nhận hồ sơ thì cơ quan đó sẽ phải ra các thông báo như sau:
Đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thì chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan thuế có thẩm quyền chấp nhận hồ sơ thì cơ quan đó sẽ thông báo như sau:
Ngoài ra, trường hợp hồ sơ hoàn thuế đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được hoàn thuế trong vòng 5 ngày.
Đối với nền kinh tế xã hội
- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thuế thu nhập cá nhân cũng có sự gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ thuận với thu nhập bình quân đầu người.
Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu quan trọng với ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, do việc thực hiện tự do hóa nền kinh tế thương mại, nên nguồn thu từ các loại thuế xuất - nhập khẩu bị ảnh hưởng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng với ngân sách nhà nước. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội Tại Việt Nam, sự chênh lệch giàu nghèo còn khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập thấp. Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình. Do đó, mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang đến nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, nhưng lại có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội. - Điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thuế thu nhập cá nhân được coi như công cụ giúp điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm, đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Thông qua việc điều tiết giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn, thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng trong việc tăng các chế độ phúc lợi xã hội. - Phát hiện thu nhập bất hợp pháp Trong thực tế, nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân đến từ các nguồn bất hợp pháp như: nhận hối lộ, tham ô, kinh doanh hàng quốc cấm, trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng góp phần phát hiện các hành vi sai trái này. >> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Thuế thu nhập cá nhân có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Khắc phục hạn chế của các loại thuế khác Thuế thu nhập cá nhân giúp khắc phục được hạn chế của các loại thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu dùng: Tính lũy thoái. Cụ thể, các loại thuế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người nghèo nhiều hơn do khi tiêu thụ cùng lượng hàng hóa, mọi người đều phải chịu tiền thuế như nhau. Thuế thu nhập cá nhân tính theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. - Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp thường tồn tại 2 loại thuế: thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế các chi phí phải trả cho cá nhân để trốn thuế, thì các cá nhân được kê khai tăng thêm sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân với phần phát sinh. Do đó, góp phần khắc phục hạn chế thất thu về thuế.
Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng không chỉ với ngân sách nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế tính theo tháng, có thể kê khai theo tháng hoặc quý, nhưng sẽ quyết toán theo năm. Có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân dành cho 3 đối tượng khác nhau:
Lưu ý: Theo Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính tại thời điểm trả thu nhập. Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Do đó, việc hoàn thành đóng thuế là nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam để xây dựng nền kinh tế nước nhà ngày một vững mạnh. Ngoài ra, để biết thêm thông tin chi tiết về phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, Quý khách hàng vui lòng liên hệ: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
1. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:đối với những ngành, nghề hoặc công việc ờ nơi làm việc có yếu tố độc hại. nguy hiểm.
2. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dường sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việclàm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bào hiểm xã hội.(khoản 2 điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BTC)
3. Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có),không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng đê cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ờ do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xà hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.“Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC”
4. Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bão hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiếm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC
5. Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo điểm đ 4, khoản 2 điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BTC
Mà quy định về các khoản phụ cấp nêu trên đang được quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC (Có hiệu lực 6/8/2015 nhưng được áp dụng từ năm 2015) – sửa đổi Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Theo đó Mức miễn thuế TNCN của các khoản phụ cấp này như sau:
Phần chi trang phục bằng hiện vật: được miễn hết
Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động không được vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. bằng hiện vật được miễn toàn bộ.
Doanh nghiệp sẽ không bị khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho NLĐ đi công tác. đồng thời được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn. chứng từ. Khoản công tác phí mà doanh nghiệp khoán cho NLĐ cũng sè tính vào chi phí được trừ, thay vì chỉ được trừ theo mức khoán áp dụng đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước đi công tác.
Khoản công tác phi này cũng không tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ khi tính thuế
5.3 Phụ cấp điện thoại: theo quy định của Công ty.
6. Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC
7. Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bân thân người lao động và thân nhân của người lao động.
+ Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kể; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
+ Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là sổ tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bão hiểm.
+ Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lim giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tô chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
8. Khoản tiền ãn giữa ca, ăn trưado người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tồ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn cùa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. (Hiện nay đang là 680.00 đồng/tháng)
9. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồido người sử dụng lao động trả hộ(hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ờ nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
10. Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ờ nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
11. Khoản tiền có tính chất phúc lợi nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”
Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Trường họp Công ty có chi trả các khoảncó tính chất phúc lợi KHÁC cho người lao động nếu xác định được cụ thể cá nhân được hưởng thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
12. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờđược trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
+ Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
-Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
-Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phân ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đà trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
13. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bào hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
14. Thu nhập từ bồị thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lạo động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật vế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
+ Thu nhập từ bồi thường hợp đồng báo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
+ Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động, căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
+ Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theọ quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
+ Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoan bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định, xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có tham quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có tham quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này, là quyết định của cơ quan Nhà nươc cỏ thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
+ Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự.
Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Ở Mỹ, thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại sắc thuế quan trọng và tương đối phức tạp. Bài viết dưới đây Luật Thịnh Trí sẽ cung cấp những thông tin cần thiết đến quý khách hàng về thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.
Hình 1. Thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ
1. Thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ là gì?
2. Mức thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.
4. Giảm trừ thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.
5. Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.
Hình 2. Mức thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ
➤ Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. ➤ Hướng dẫn tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. ➤ Không nộp thuế thu nhập cá nhân có bị phạt. ➤ Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở Hàn Quốc và những câu hỏi thường gặp.
Trên đây là tư vấn của Luật Thịnh Trí về thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho quý khách hàng. Nếu bạn còn thắc mắc về các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực thuế theo quy định pháp luật mới nhất, vui lòng liên hệ với chúng tôi: