Cập nhật những thông tin mới nhất về bản đồ tỉnh Ninh Bình một cách chi tiết và thông tin quy hoạch của tỉnh Ninh Bình. Chúng tôi Dân Đầu Tư hi vọng giúp bạn có thêm những thông tin hữu ích.
Khám phá ẩm thực đặc sắc Ninh Bình
Sau khi tham quan đầy đủ bản đồ các địa điểm du lịch tại Ninh Bình, đừng quên thưởng thức những món ăn đặc sản Ninh Bình:
Bản đồ giao thông tỉnh Ninh Bình
Bản đồ giao thông tỉnh Ninh Bình
Chùa Bái Đính Ninh Bình – Ngôi Chùa Lớn Nhất Việt Nam
Chùa Bái Đính là một điểm trong Bản đồ du lịch Ninh Bình, cách trung tâm thành phố khoảng 12 km, là ngôi chùa lớn nhất Việt Nam với nhiều công trình kiến trúc đồ sộ và hệ thống tượng Phật khổng lồ. Được biết đến là một điểm đến tâm linh nổi tiếng, chùa Bái Đính có kiến trúc độc đáo và bề thế với hàng nghìn tượng Phật A Di Đà bằng đồng và các bảo tháp lớn. Đặc biệt, tượng Phật bằng đồng nặng hơn 100 tấn, được coi là một trong những tượng Phật lớn nhất châu Á.
Du khách có thể tham gia các lễ hội tại chùa Bái Đính diễn ra vào dịp đầu xuân để trải nghiệm văn hóa tâm linh Việt Nam. Chùa Bái Đính không chỉ thu hút du khách trong nước mà còn là điểm đến tâm linh được nhiều du khách quốc tế biết đến.
Những lưu ý khi đi du lịch Ninh Bình
Trong bài viết bản đồ du lịch Ninh Bình này, hi vọng bạn sẽ đẩy đủ thông tin bổ ích để bạn có một chuyến đi trọn vẹn, khám phá vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa và lịch sử độc đáo của vùng đất này. Ninh Bình hứa hẹn sẽ là điểm đến lý tưởng, nơi mang đến cho bạn những trải nghiệm khó quên trong hành trình khám phá vẻ đẹp của Việt Nam.
Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình, cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía Nam. Thành phố Tam Điệp cách thủ đô Hà Nội 105 km.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 1.382,1 km², dân số khoảng 982.487 người (Năm 2019), đứng thứ 44 về dân số. Trong đó, ở Thành thị là 206.467 người (21%); Ở Nông thôn là 776.020 người (79%). Như vậy, mật độ dân số toàn tỉnh là 711 người/km².
Địa hình của tỉnh Ninh Bình có thể được phân chia thành ba vùng rõ rệt:
Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với đặc điểm mùa hè nóng ẩm và mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10. Đáng chú ý, đây là tỉnh duy nhất ở miền Bắc có mùa mưa kết thúc muộn hơn so với tháng 10. Mùa đông ở Ninh Bình có thời tiết khô lạnh, kéo dài từ tháng 11 của năm trước đến tháng 3 của năm sau. Tháng 4 và tháng 10 được xem là mùa xuân và mùa thu, tuy không rõ nét như ở những vùng khác trong vành đai cận nhiệt đới.
Ninh Bình có lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.700 đến 1.900 mm, trong khi nhiệt độ trung bình đạt khoảng 23,5°C. Số giờ nắng hàng năm nằm trong khoảng từ 1.600 đến 1.700 giờ, cùng với độ ẩm tương đối trung bình khoảng 80-85%. Bản đồ Ninh Bình sẽ cung cấp cái nhìn trực quan về đặc điểm khí hậu và địa lý của tỉnh này.
Giới thiệu về tỉnh Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng sông Hồng, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng dù chỉ có 2 huyện duyên hải là Yên Khánh và Kim Sơn, vị trí ranh giới 3 khu vực địa lý lần lượt là Tây Bắc, châu thổ sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Đây là tỉnh nằm giữa 3 vùng kinh tế: vùng Hà Nội, vùng duyên hải Bắc Bộ và vùng duyên hải miền Trung và là tỉnh nối liền miền Bắc với miền Trung bởi dãy núi Tam Điệp hùng.
Các điểm cực của tỉnh Ninh Bình:
Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía Nam. Thành phố Tam Điệp cách Thủ đô Hà Nội 105 km.
Tổng diện tích đất tự nhiên 1.382,1 km², dân số khoảng 982.487 người (Năm 2019), đông thứ 44 về số dân. Trong đó, ở Thành thị có 206.467 người (21%); ở Nông thôn có 776.020 người (79%). Như vậy mật độ dân số của tỉnh là 711 người/km².
Địa hình của tỉnh Ninh Bình có thể chia làm 3 vùng:
Vùng đồng bằng: Gồm khu vực Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và diện tích còn lại của các huyện khác trong tỉnh, diện tính khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh.
Vùng đồi núi và bán sơn địa: nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh. Diện tích toàn vùng này khoảng 35.000 ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Độ cao trung bình từ 90-120m. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Mây Bạc thuộc rừng Cúc Phương với đô cao 648 m.
Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh, do đó rất thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp như: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê), trồng cây ăn quả (dứa, vảu, na), trồng cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê và trồng rừng.
Vùng ven biển: nằm trên 4 xã ven biển huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích khoảng 6.000 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu phù hợp với việc trồng rừng phòng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thuỷ hải sản.
Ninh Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 là tỉnh duy nhất ở Bắc Bộ mùa mưa kết thúc muộn hơn cả vào tháng 10; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 4, tháng 10 là mùa xuân và mùa thu, tuy không rõ rệt như các vùng nằm phía trên vành đai cận nhiệt đới. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.700-1.900 mm; Nhiệt độ trung bình 23,5 °C; Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.700 giờ; Độ ẩm tương đối trung bình: 80-85%.
Bản đồ giao thông tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng, có 11 quốc lộ (trong đó có 7 quốc lộ khởi đầu và 4 quốc lộ đi qua) dàn đều trên tất cả các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh:
Ninh Bình cũng là địa bàn có 3 dự án đường cao tốc là: đường cao tốc Cao Bồ – Mai Sơn; Đường cao tốc Mai Sơn – Quốc lộ 45 và đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng. Bến xe Ninh Bình nằm gần nút giao thông giữa Quốc lộ 1 và quốc lộ 10 ở thành phố Ninh Bình. Mạng lưới giao thông tỉnh lộ khá thuận tiện với những tuyến xe buýt nội tỉnh.
Về giao thông đường sắt Ninh Bình có trục đô thị Tam Điệp – Ninh Bình nằm trên tuyến đường sắt Bắc-Nam. Trên địa bàn tỉnh có các ga Ninh Bình, ga Cầu Yên, ga Ghềnh và ga Đồng Giao.
Ninh Bình sở hữu một mạng lưới giao thông đường thủy phong phú với nhiều sông hồ. Trong số đó, sông Đáy là con sông lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ranh giới giữa Ninh Bình và các tỉnh Hà Nam, Nam Định. Hệ thống sông Hoàng Long chảy qua nội tỉnh, đóng góp vào công tác tưới tiêu cho các huyện phía Bắc. Bên cạnh đó, sông Vạc và sông Càn cùng với nhiều nhánh nhỏ của chúng ở phía Nam cũng là những tuyến thủy quan trọng. Các sông khác trong tỉnh như sông Vân, sông Bôi, sông Lạng, và sông Bến Đang, cùng với những hồ lớn như hồ Đồng Thái, hồ Yên Quang, hồ Yên Thắng, và hồ Thường Xung, đã tạo ra nguồn lợi to lớn cho tưới tiêu, giao thông và khai thác thủy sản.
Ninh Bình cũng có cảng Ninh Phúc, là cửa khẩu quốc tế đường biển, cùng với bốn cảng lớn được trung ương quản lý: cảng Ninh Bình, cảng Ninh Phúc, cảng ICD Phúc Lộc và cảng Cầu Yên. Cảng K3, thuộc nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, đã được nâng cấp thành cảng chuyên dụng. Các bến hàng hóa và khu neo đậu tàu thuyền được bố trí trên các bờ sông và cửa sông. Cảng sông Ninh Bình có công suất lên đến 9 triệu tấn/năm, đứng thứ hai chỉ sau Hà Nội trong miền Bắc. Cảng Ninh Phúc được xem là đầu mối quốc gia cho vận tải sông. Ngoài ra, còn có các cảng khác như cảng xăng dầu Ninh Bình, cảng Long Sơn, cảng đạm Ninh Bình, cảng Vissai, cảng Phúc Lộc và cảng tổng hợp Kim Sơn, đều tiếp nhận tàu biển và phương tiện thủy quốc tế.
Hệ thống cảng biển tại Ninh Bình đã được xây dựng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho tỉnh cũng như khu vực. Ngoài ra, một số cây cầu lớn như cầu Ninh Bình, cầu Non Nước, cầu Gián Khẩu, cầu Nam Bình, cầu Trường Yên, cầu Kim Chính, và cầu vượt biển ra Cồn Nổi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông.